Kế hoạch vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới của Trường Mầm Non Họa Mi giai đoạn 2021-2030

Thứ hai - 28/03/2022 03:30
          Căn cứ Kế hoạch số 363/KH-PGDĐT, ngày 21 tháng 03 năm 2022 của Phòng GD&ĐT thành phố về việc xây dựng Hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo thành phố, giai đoạn 2021-2030,
Trường MN Họa Mi xây dựng kế hoạch vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới trong trường MN Họa Mi giai đoạn 2021-2030 như sau:
          I. MỤC TIÊU
          Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của chi bộ, chính quyền, đoàn thể sự tham gia của CBGV-NV, gia đình, cộng đồng trong việc thực hiện bình đẳng giới. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của chính bản thân người phụ nữ vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới.
          Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, tiếp cận và thụ hưởng bình đẳng trong lĩnh vực giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, góp phần vào phát triển bền vững của đơn vị.
          Bảo đảm sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý, trình độ đào tạo nhằm phát huy tiềm năng, sức sáng tạo của phụ nữ, góp phần thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, hướng tới thực hiện cam kết đạt mục tiêu phát triển bền vững về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ.
          II. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
          1. Đối với mục tiêu thu hẹp khoảng cách giữa trẻ em trai và gái trong tiếp cận giáo dục
          - Tỷ lệ trẻ em trai và gái được tiếp cận với phát triển, chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non có chất lượng đạt 35% trẻ nhà trẻ, 95% trẻ mẫu giáo vào năm 2025 và 40% trẻ nhà trẻ, 97% trẻ mẫu giáo vào năm 2030.
          - Tỷ lệ nữ biết chữ đạt 98,2% vào năm 2025 và đạt 99% năm 2030 (trong đó, tỷ lệ nữ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 93,5% vào năm 2025 và đạt 94,5% vào năm 2030).
          2. Đối với mục tiêu tăng tỷ lệ nữ tham gia các vị trí quản lý, lãnh đạo trong cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và nghiên cứu khoa học
          - Tỷ lệ nữ viên chức trong quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý được đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đạt 75% tổng số nữ viên chức quy hoạch vào năm 2025 và đạt 90% tổng số nữ viên chức quy hoạch vào năm 2030.
          3. Đối với mục tiêu công tác thông tin, truyền thông
          - Duy trì thực hiện cổng thông tin điện tử/website của nhà trường có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hằng quý.
           - Ít nhất 40% trong tổng số CBGV-NV được tập huấn trở thành đội ngũ truyền thông về giới, bình đẳng giới và vấn đề liên quan đến giới của ngành Giáo dục.
          4. Đối với mục tiêu tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới
          Đến năm 2025 có 80% và đến năm 2030 có 100% thành viên ban vì sự tiến bộ phụ nữ của trường được tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động liên quan tới nâng cao năng lực về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
          III. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
          1. Giai đoạn 1 (2022 - 2025): Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm hiệu quả trong năm 2022 và những năm tiếp theo; đánh giá mục tiêu và giải pháp của Kế hoạch vào cuối năm 2025 và điều chỉnh (nếu cần thiết); tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 1 vào đầu năm 2026.
          2. Giai đoạn 2 (2026 - 2030): Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện có hiệu quả Kế hoạch, đồng thời tập trung củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu; đánh giá kết quả thực hiện và tổng kết Kế hoạch vào cuối năm 2030.
          IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
          1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
          Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ. Nâng cao sức khỏe và phát huy trí tuệ, năng lực của phụ nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; bảo đảm sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội góp phần cải thiện điều kiện sống và làm việc.
          Tiếp tục kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ trong nhà trường, triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ. Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào các buổi sinh hoạt tọa đàm.
          2. Bảo đảm nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho mọi người
          Thực hiện các giải pháp tăng tỷ lệ huy động trẻ em nhà trẻ, mẫu giáo đến trường, tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ để nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trẻ mẫu giáo 05 tuổi và hướng đến phổ cập giáo dục trẻ mẫu giáo 04 tuổi.
          Tăng cường các chương trình giáo dục, tuyên truyền, chăm sóc sức khỏe, phát triển thể chất, nâng cao thể lực cho trẻ em, đáp ứng mục tiêu của Đề án “Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030”.
          3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ nữ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới
          Nâng cao năng lực về bình đẳng giới trong nhà trường: Tạo điều kiện cho các thành viên Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ được tập huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ.
          Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục 2019; thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, phổ thông theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ và các quy định về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông của Chính phủ và của ngành giáo dục. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học, tiến sĩ, trình độ lý luận chính trị.
          Đẩy mạnh công tác kiểm tra để thực hiện tốt công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ. Đổi mới chương trình giáo dục và đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; chú trọng các kỹ năng mềm cho người học.
          4. Tăng cường phối hợp tổ chức các phong trào thi đua yêu nước nhằm tạo động lực cho phụ nữ phát huy vai trò nòng cốt trong xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
          Tập trung triển khai hiệu quả Phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập”; Phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” gắn với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”; cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
          Tiếp tục chỉ đạo triển khai Kế hoạch số 1506/KH-BGDĐT ngày 31/5/2019 thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”; Kế hoạch số 103/KH-CĐN ngày 02/4/2019 của Công đoàn Giáo dục Việt Nam về nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong các nhà trường, hướng tới xây dựng trường học hạnh phúc đối với nhà trường bảo đảm hiệu quả.
            Tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, làm cơ sở xây dựng Kế hoạch thực hiện cho giai đoạn 5 năm tiếp theo; biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch và các chương trình có liên quan đến bình đẳng giới.
           5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
          Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thực cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về bình đẳng giới.
          Hằng năm xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở hiệu quả, sáng tạo, tiết kiệm, có sức lan tỏa. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức truyền thông tuyên truyền, phổ biến những nội dung về bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động năm 2019 bằng các hình thức phù hợp với từng đối tượng và điều kiện, tình hình thực tế của nhà trường
          Tuyên truyền giới thiệu các mô hình tiêu biểu, nhân rộng những điển hình tốt, người có uy tín, ảnh hưởng tích cực trong đơn vị và cộng đồng, thu hút sự tham gia của nam giới, trẻ em trai trong thực hiện bình đẳng giới.
          V. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CẦN TRIỂN KHAI TRONG NĂM 2022
          1. Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới tại đơn vị; rà soát việc thực hiện chế độ, chính sách theo các quy định hiện hành.
          2. Xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới theo nội dung của Kế hoạch này. Rà soát tình hình học tập của trẻ ở các độ tuổi.
          3. Tăng cường công tác truyền thông về: Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Tăng cường tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021- 2030; Quyết định số 383/QĐBGDĐT, ngày 26/01/2022 của Bộ GDĐT về việc ban hành       
          Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và nội dung Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường
             4. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ để triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ, các nội dung bình đẳng giới một cách đồng bộ, hiệu quả thông qua các hoạt động như: truyền thông, tập huấn; kiểm tra, giám sát; xây dựng và triển khai các chương trình, mô hình có liên quan. Chủ động, tăng cường hợp tác trong việc thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ chuyên môn, tài chính của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực bình đẳng giới theo quy định.
           VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
          1. Kinh phí thực hiện từ kinh phí chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hàng năm.
          2. Huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tổ chức hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới.
          VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
          1. Đối với nhà trường
          Xây dựng Kế hoạch vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch hàng năm triển khai đến tất cả CBGV-NV trong đơn vị để thực hiện.
          Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả đạt được theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ của Phòng GD-ĐT.
            Kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ trong nhà trường.
           2. Đối với các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và CBGV-NV
          Căn cứ kế hoạch này, các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng chủ động lồng ghép nội dung thực hiện vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh tuyên truyền về thực hiện vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 đến cha mẹ trẻ và cộng đồng.
          Trên đây là Kế hoạch vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 của Trường Mầm non Họa Mi. Đề nghị các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và CBGV-NV nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các bộ phận báo cáo về lãnh đạo Nhà trường để kịp thời giải quyết./.
 
Nơi nhận:
- Các tổ CM, tổ VP;
- Website trường;
- Lưu: VT.
HIỆU TRƯỞNG
 
 
 
Đoàn Thị Hồng Thắm

Tác giả: Nguyễn Thị Hằng

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

  • Đang truy cập7
  • Hôm nay2,132
  • Tháng hiện tại13,826
  • Tổng lượt truy cập680,049
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TRƯỜNG MẦM NON HỌA MI
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây